中越联合声明 | 中越对照全文 | 2024年10月

美食   2024-10-15 12:25   越南  

一、应越南社会主义共和国政府总理范明政邀请,中华人民共和国国务院总理李强于2024年10月12日至14日对越南进行正式访问。

1. Nhận lời mời của Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Phạm Minh Chính, Thủ tướng Quốc vụ viện nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa Lý Cường đã thăm chính thức Việt Nam từ ngày 12 đến ngày 14 tháng 10 năm 2024.

访问期间,李强总理会见越共中央总书记、国家主席苏林,同范明政总理举行会谈,会见国会主席陈青敏。

Trong thời gian chuyến thăm, Thủ tướng Quốc vụ viện Lý Cường đã hội kiến Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tô Lâm; hội đàm với Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính; hội kiến Chủ tịch Quốc hội Trần Thanh Mẫn.

在友好坦诚的气氛中,双方就推动中越全面战略合作伙伴关系发展、推进具有战略意义的中越命运共同体建设及共同关心的国际地区问题深入交换意见,达成广泛共识。

Trong bầu không khí chân thành, hữu nghị, hai bên đã đi sâu trao đổi ý kiến và đạt nhận thức chung rộng rãi về thúc đẩy sự phát triển của quan hệ Đối tác hợp tác chiến lược toàn diện, xây dựng Cộng đồng chia sẻ tương lai Việt Nam-Trung Quốc có ý nghĩa chiến lược, cũng như các vấn đề quốc tế, khu vực cùng quan tâm.

二、双方回顾了中越两党两国关系发展历程,一致认为,中越两党、两国和两国人民在争取国家独立和民族解放事业中守望相助、相互支持,结下了“越中情谊深,同志加兄弟”的传统友谊。

2. Hai bên đã nhìn lại quá trình phát triển quan hệ hai Đảng, hai nước Việt Nam-Trung Quốc, nhất trí cho rằng trong sự nghiệp đấu tranh giành độc lập dân tộc và giải phóng đất nước, hai Đảng, hai nước và nhân dân hai nước đã tương trợ, ủng hộ lẫn nhau, thiết lập nên truyền thống hữu nghị “mối tình thắm thiết Việt - Hoa, vừa là đồng chí, vừa là anh em.”

在改革开放和革新时期,双方坚持走好符合各自国情的社会主义道路,加强经验交流和互利合作,取得许多务实成果,切实造福两国人民。

Trong thời kỳ đổi mới và cải cách mở cửa, hai bên kiên trì con đường đi lên chủ nghĩa xã hội phù hợp với tình hình mỗi nước, đẩy mạnh giao lưu, trao đổi kinh nghiệm, hợp tác cùng có lợi và đã đạt nhiều thành quả thực chất, đem lại lợi ích thiết thực cho nhân dân hai nước.

双方一致认为,要继承和发扬中越传统友谊,不忘友好初心,牢记共同使命,坚持共产党的领导,坚持走好符合各自国情的社会主义道路,坚持从战略高度和长远角度把握中越关系,进一步深化和提升中越全面战略合作伙伴关系,携手构建具有战略意义的中越命运共同体,推动两党两国关系迈上新台阶。

Hai bên nhất trí cho rằng cần tiếp tục kế thừa và phát huy tình hữu nghị truyền thống Việt-Trung, không quên nguyện ước hữu nghị ban đầu, khắc ghi sứ mệnh chung, kiên định sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, kiên định con đường xã hội chủ nghĩa phù hợp với đặc điểm tình hình mỗi nước, kiên trì nắm bắt quan hệ Việt-Trung từ tầm cao chiến lược và tầm nhìn dài hạn, tiếp tục làm sâu sắc và nâng tầm quan hệ Đối tác Hợp tác Chiến lược Toàn diện, cùng xây dựng Cộng đồng chia sẻ tương lai Việt Nam-Trung Quốc có ý nghĩa chiến lược, thúc đẩy quan hệ hai Đảng, hai nước bước lên tầm cao mới.

三、越方热烈祝贺中华人民共和国成立75周年,热烈祝贺中国共产党第二十届中央委员会第三次全体会议胜利召开,通过《中共中央关于进一步全面深化改革、推进中国式现代化的决定》,提出300多项重要改革举措,支持中方以中国式现代化全面推进强国建设、民族复兴伟业,祝愿并相信在以习近平同志为核心的中共中央坚强领导下,在习近平新时代中国特色社会主义思想指引下,中国党、政府和人民定将全面建成社会主义现代化强国,胜利实现第二个百年奋斗目标。

3. Việt Nam nhiệt liệt chúc mừng 75 năm thành lập nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, nhiệt liệt chúc mừng Hội nghị Trung ương 3 khóa XX của Đảng Cộng sản Trung Quốc đã được tổ chức thắng lợi, thông qua “Quyết định về tiếp tục đi sâu cải cách toàn diện và thúc đẩy hiện đại hóa kiểu Trung Quốc,” xác định hơn 300 biện pháp cải cách quan trọng; ủng hộ Trung Quốc thúc đẩy toàn diện xây dựng cường quốc và sự nghiệp vĩ đại phục hưng dân tộc thông qua hiện đại hóa kiểu Trung Quốc; chúc và tin tưởng dưới sự lãnh đạo kiên cường của Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc với đồng chí Tập Cận Bình là hạt nhân, dưới sự định hướng của Tư tưởng Tập Cận Bình về chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc trong thời đại mới, Đảng, Chính phủ và Nhân dân Trung Quốc sẽ xây dựng toàn diện cường quốc xã hội chủ nghĩa hiện đại, thực hiện thắng lợi mục tiêu phấn đấu 100 năm thứ hai.

中方祝贺并高度评价越南革新近40年,落实《向社会主义过渡时期国家建设纲领(2011年补充修订)》近15年来取得的重要成就,祝贺越南成功召开越共十三届十中全会。

Phía Trung Quốc chúc mừng và đánh giá cao những thành tựu quan trọng của Việt Nam đạt được trong gần 40 năm đổi mới, gần 15 năm thực hiện “Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội” (bổ sung, phát triển năm 2011), chúc mừng Việt Nam tổ chức thành công Hội nghị Trung ương 10 khóa XIII của Đảng Cộng sản Việt Nam.

中方祝愿并相信在以苏林同志为首的越共中央正确领导下,越南党、国家和人民必将胜利实现越共十三大提出的各项目标任务,筹备好和成功召开2026年越共十四大,实现2045年将越南建成社会主义定向的高收入发达国家的目标。

Trung Quốc chúc và tin tưởng dưới sự lãnh đạo đúng đắn của Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam đứng đầu là đồng chí Tô Lâm, Đảng, Nhà nước và Nhân dân Việt Nam sẽ thực hiện thắng lợi các mục tiêu và nhiệm vụ được Đại hội XIII của Đảng Cộng sản Việt Nam đề ra, chuẩn bị tốt và tổ chức thành công Đại hội XIV vào năm 2026, xây dựng Việt Nam trở thành nước phát triển thu nhập cao theo định hướng xã hội chủ nghĩa vào năm 2045.

中方重申支持越南国家发展繁荣、人民幸福,建设强大、独立、自主的经济体系,统筹推进革新事业、工业化、现代化,全面融入国际,发展广泛友好的对外关系,为地区和世界和平、稳定、发展、繁荣发挥更加重要作用。

Trung Quốc khẳng định ủng hộ Việt Nam phát triển phồn vinh, nhân dân hạnh phúc, xây dựng nền kinh tế lớn mạnh, độc lập, tự chủ, thúc đẩy đồng bộ sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế toàn diện, phát triển quan hệ đối ngoại rộng mở, hữu nghị, phát huy vai trò ngày càng quan trọng hơn cho hòa bình, ổn định, phát triển và phồn vinh của khu vực và thế giới.

四、中方重申始终把越南视为周边外交的优先方向,越方重申始终把对华关系视为越南独立自主、全方位、多样化对外政策的头等优先。这是双方的战略选择。双方一致认为,各自国家的发展是对方国家的发展机遇,是地区和世界发展的积极因素。

4. Trung Quốc luôn coi Việt Nam là hướng ưu tiên trong ngoại giao láng giềng. Việt Nam khẳng định luôn coi quan hệ với Trung Quốc là ưu tiên hàng đầu trong chính sách đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa của Việt Nam. Đây là lựa chọn chiến lược của hai bên.Hai bên cho rằng sự phát triển của mỗi nước là cơ hội phát triển của nhau và là nhân tố tích cực đóng góp cho sự phát triển của khu vực và thế giới.

双方同意全面落实两党两国最高领导人达成的重要共识和双方发表的联合声明,坚持按照“长期稳定、面向未来、睦邻友好、全面合作”方针、“好邻居、好朋友、好同志、好伙伴”精神和“六个更”目标,包括政治互信更高、安全合作更实、务实合作更深、民意基础更牢、多边协调配合更紧、分歧管控解决更好,推动具有战略意义的中越命运共同体建设取得更多务实成果,切实造福两国人民,为地区和世界和平、合作与发展作出积极贡献。

Hai bên nhất trí triển khai toàn diện nhận thức chung quan trọng đạt được giữa lãnh đạo cao nhất hai Đảng, hai nước và các tuyên bố chung hai bên đã công bố; kiên trì tuân theo phương châm “láng giềng hữu nghị, hợp tác toàn diện, ổn định lâu dài, hướng tới tương lai,” tinh thần “láng giềng tốt, bạn bè tốt, đồng chí tốt, đối tác tốt” và mục tiêu “6 hơn” bao gồm tin cậy chính trị cao hơn, hợp tác an ninh-quốc phòng thực chất hơn, hợp tác thực chất sâu sắc hơn, nền tảng xã hội vững chắc hơn, phối hợp đa phương chặt chẽ hơn, bất đồng được kiểm soát và giải quyết tốt hơn, để thúc đẩy xây dựng Cộng đồng chia sẻ tương lai Việt Nam-Trung Quốc có ý nghĩa chiến lược đạt được nhiều thành quả thực chất, toàn diện hơn nữa, mang lại lợi ích thiết thực cho người dân hai nước, đóng góp tích cực, hiệu quả cho hòa bình, hợp tác và phát triển ở khu vực và trên thế giới.

五、双方同意保持高层特别是两党两国最高领导人之间的战略沟通,共同引领中越关系发展。两国政府加强指导各部门、各地方落实高层共识,推动两国各领域合作取得更多成果。

5. Hai bên nhất trí duy trì trao đổi chiến lược cấp cao, nhất là giữa Lãnh đạo cao nhất hai Đảng, hai nước, cùng định hướng sự phát triển của quan hệ Việt Nam-Trung Quốc.

Chính phủ hai nước tăng cường chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương hiện thực hóa nhận thức chung cấp cao, thúc đẩy hợp tác quan trọng trên các lĩnh vực giành được nhiều thành quả hơn nữa.

充分发挥党际渠道特殊作用,进一步加强两党交流合作机制作用,加强干部培训合作,在治党治国和各具特色的现代化事业进程中全面开展理论和经验交流互鉴。

Phát huy đầy đủ vai trò đặc biệt của kênh Đảng, tăng cường hơn nữa vai trò của các cơ chế giao lưu, hợp tác giữa hai Đảng, tăng cường hợp tác đào tạo cán bộ, triển khai toàn diện giao lưu, tham khảo lý luận và kinh nghiệm về xây dựng Đảng, quản lý đất nước và sự nghiệp hiện đại hóa mang đặc sắc của mỗi nước.

积极落实中国全国人大与越南国会于2024年4月签署的合作协议,推动尽早召开首次联委会会议,加强中国全国政协与越南祖国阵线的友好交流合作。

Tích cực triển khai hiệu quả Thỏa thuận hợp tác giữa Quốc hội Việt Nam và Nhân đại toàn quốc Trung Quốc (ký tháng 4/2024); thúc đẩy sớm tổ chức Phiên họp lần thứ nhất Ủy ban hợp tác giữa Quốc hội Việt Nam và Nhân đại toàn quốc Trung Quốc.Tăng cường giao lưu, hợp tác hữu nghị giữa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Chính hiệp toàn quốc Trung Quốc.

双方同意发挥中越双边合作指导委员会统筹协调作用,指导两国各部门各地方推进中越命运共同体建设,加强外交、公安、国防等战略领域机制化交流合作。

Hai bên nhất trí phát huy vai trò điều phối tổng thể của Ủy ban chỉ đạo hợp tác song phương Việt Nam-Trung Quốc trong việc chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương thúc đẩy xây dựng Cộng đồng chia sẻ tương lai Việt Nam-Trung Quốc; tăng cường các cơ chế, hình thức trao đổi, hợp tác trong các lĩnh vực chiến lược như ngoại giao, quốc phòng, an ninh.

越方重申坚定奉行一个中国政策,承认世界上只有一个中国,台湾是中国领土不可分割的一部分,中华人民共和国政府是代表全中国的唯一合法政府,支持两岸关系和平发展和中国统一大业,坚决反对任何形式的“台独”分裂活动,不同台湾发展任何形式的官方关系。

Phía Việt Nam khẳng định kiên định thực hiện chính sách “một Trung Quốc,” công nhận trên thế giới chỉ có một Trung Quốc, Đài Loan là một phần không thể tách rời của lãnh thổ Trung Quốc, Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa là Chính phủ hợp pháp duy nhất đại diện cho toàn Trung Quốc. Ủng hộ quan hệ hai bờ eo biển phát triển hòa bình và sự nghiệp lớn thống nhất Trung Quốc, kiên quyết phản đối hành động chia rẽ “Đài Loan độc lập” dưới mọi hình thức, không phát triển bất cứ quan hệ cấp Nhà nước nào với Đài Loan.

越方认为涉港、涉疆、涉藏等问题是中国内政,相信在中国党和政府领导下,上述地区将保持稳定和繁荣发展。

Phía Việt Nam cho rằng các vấn đề Hong Kong, Tân Cương, Tây Tạng là công việc nội bộ của Trung Quốc, tin tưởng dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chính phủ Trung Quốc, các khu vực trên sẽ duy trì ổn định và phát triển thịnh vượng.

中方高度赞赏越方上述立场,支持越方维护社会稳定、保障国家安全和发展、实现民族大团结。

Phía Trung Quốc bày tỏ đánh giá cao các lập trường này của Việt Nam và bày tỏ ủng hộ Việt Nam duy trì ổn định xã hội, bảo đảm an ninh quốc gia và phát triển, đoàn kết toàn dân tộc.

六、双方一致认为,防务安全合作是中越关系的重要支柱之一,同意加强防务安全合作。

6. Hai bên nhất trí tăng cường hợp tác quốc phòng-an ninh, một trong những trụ cột quan trọng trong tổng thể quan hệ Việt-Trung.

双方同意,进一步加强两军各层级交往,发挥好边境国防友好交流、防务安全磋商、国防部热线等渠道作用,加强两军在政治工作、人员培训、国防工业、联合国维和等领域交流合作。

(1) Hai bên nhất trí tăng cường hơn nữa giao lưu các cấp giữa quân đội hai nước, phát huy tốt vai trò của các kênh như Giao lưu hữu nghị quốc phòng biên giới, Đối thoại chiến lược quốc phòng, đường dây nóng giữa hai Bộ Quốc phòng; tăng cường giao lưu, hợp tác giữa quân đội hai nước trong các lĩnh vực như công tác chính trị, đào tạo cán bộ, công nghiệp quốc phòng, gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc.

继续深化边防合作,就边界管理保护加强协调配合。继续开展好北部湾联合巡逻、军舰互访活动,深化两国海军和海警合作交流机制。欢迎早日签署两国国防部边防协议(修订版)。

Tiếp tục làm sâu sắc hợp tác biên phòng, tăng cường điều phối, phối hợp trong bảo vệ, quản lý biên giới.Tiếp tục triển khai tốt tuần tra chung trên vịnh Bắc Bộ và hoạt động tàu quân sự thăm nhau; làm sâu sắc cơ chế giao lưu, hợp tác giữa hải quân và cảnh sát biển hai nước. Hoan nghênh sớm ký kết Thỏa thuận Biên phòng giữa Bộ Quốc phòng hai nước (bản sửa đổi).

双方同意,发挥好合作打击犯罪部长级会议、副部长级战略安全对话、政治安全副部长级对话等机制作用,有效开展安全、情报、反恐等领域合作,合力打击各种形式的跨境犯罪。

(2) Hai bên nhất trí phát huy tốt vai trò của các cơ chế như Hội nghị cấp Bộ trưởng về hợp tác phòng chống tội phạm, Đối thoại an ninh chiến lược cấp Thứ trưởng, Đối thoại cấp Thứ trưởng về An ninh chính trị; triển khai hiệu quả hợp tác trên các lĩnh vực an ninh, tình báo, chống khủng bố; phối hợp chống các loại tội phạm qua biên giới.

就反干涉、反分裂、防范“颜色革命”等加强信息交流和经验共享,加强沟通并推动建立两国公安部热线,共同维护政权安全和制度安全。

Tăng cường trao đổi thông tin và chia sẻ kinh nghiệm về các vấn đề chống can thiệp, chống ly khai, phòng chống “cách mạng màu”; tăng cường trao đổi và thúc đẩy thiết lập Đường dây nóng giữa Bộ Công an hai nước, cùng bảo vệ an ninh chính quyền và an ninh chế độ.

落实好《中国和越南关于移管被判刑人的条约》,建立并扩大中国应急管理部与越南公安部之间合作。

Thực hiện tốt Hiệp định cấp Nhà nước về chuyển giao người bị kết án phạt tù Việt Nam-Trung Quốc; thiết lập, mở rộng hợp tác giữa Bộ Công an Việt Nam và Bộ Quản lý ứng phó khẩn cấp Trung Quốc.

推动建立并有效落实两国地方公安部门之间各项合作机制,加强法律和司法领域合作,为中越各领域合作提供法律保障。

Đẩy mạnh thiết lập, triển khai hiệu quả thực chất các cơ chế hợp tác giữa Công an địa phương hai nước; tăng cường hợp tác trong lĩnh vực pháp luật và tư pháp, tạo cơ sở pháp lý cho hợp tác toàn diện giữa Việt Nam và Trung Quốc trên các lĩnh vực.

七、双方同意推动两国发展战略对接,落实好共建“一带一路”倡议和“两廊一圈”框架对接合作规划,加快推进两国铁路、高速公路、口岸基础设施互联互通,加快建设中国坝洒-越南巴刹红河界河公路大桥,加强公路技术交流合作,提升智慧海关“软联通”。

7. Hai bên nhất trí thúc đẩy kết nối chiến lược phát triển giữa hai nước, thực hiện tốt Kế hoạch hợp tác kết nối giữa Khuôn khổ “Hai hành lang, Một vành đai” với Sáng kiến “Vành đai và Con đường”; đẩy nhanh thúc đẩy kết nối hạ tầng giữa hai nước về đường sắt, đường bộ cao tốc, hạ tầng cửa khẩu; đẩy nhanh xây dựng cầu đường bộ qua sông Hồng khu vực Bát Xát (Việt Nam)-Bá Sái (Trung Quốc), tăng cường giao lưu hợp tác về kỹ thuật đường bộ; nâng cấp “kết nối mềm” về hải quan thông minh.

双方将发挥中越铁路合作机制作用,加快老街-河内-海防标轨铁路可研和同登-河内、芒街-下龙-海防标轨铁路规划编制工作,抓紧推进中国河口至越南老街标轨铁路连接线工作。推动就上述三条标轨铁路建设签署两国政府间合作协议,围绕相关合作事宜继续保持沟通。

Hai bên sẽ phát huy vai trò của Nhóm công tác hợp tác đường sắt Việt Nam-Trung Quốc; đẩy nhanh công tác nghiên cứu khả thi tuyến đường sắt khổ tiêu chuẩn Lào Cai-Hà Nội-Hải Phòng và lập Quy hoạch 02 tuyến đường sắt khổ tiêu chuẩn Đồng Đăng-Hà Nội và Móng Cái-Hạ Long-Hải Phòng; đẩy nhanh công tác kết nối ray khổ tiêu chuẩn từ Lào Cai (Việt Nam) đến Hà Khẩu (Trung Quốc); thúc đẩy ký kết thỏa thuận hợp tác giữa Chính phủ hai nước về xây dựng 03 tuyến đường sắt khổ tiêu chuẩn nêu trên và hai bên sẽ tiếp tục trao đổi về các công việc hợp tác cụ thể liên quan.

推动中越友谊关-友谊口岸、浦寨-新清货运专用通道智慧口岸试点建设,配合提升口岸通关效率。积极探讨开展跨境经济合作区试点建设,共同打造安全、稳定的产业链供应链。

Thúc đẩy xây dựng thí điểm cửa khẩu thông minh tại cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị (Việt Nam)-Hữu Nghị Quan (Trung Quốc) và đường chuyên dụng vận chuyển hàng hóa khu vực mốc 1088/2-1089 (Tân Thanh-Pò Chài); phối hợp nâng cao hiệu suất thông quan tại cửa khẩu; tích cực nghiên cứu và triển khai thí điểm xây dựng Khu hợp tác kinh tế qua biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc; cùng xây dựng chuỗi sản xuất, chuỗi cung ứng an toàn, ổn định.

双方鼓励和支持有实力、有信誉、具备先进技术的企业赴对方国家投资,重点加强高科技农业、基础设施、清洁能源、数字经济、绿色发展等领域合作,将为对方企业营造公平便利的营商环境。

Hai bên khuyến khích và ủng hộ các doanh nghiệp có thực lực, uy tín và công nghệ tiên tiến sang đầu tư tại nước kia, trọng điểm tăng cường hợp tác trên các lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao, kết cấu hạ tầng, năng lượng sạch, kinh tế số, phát triển xanh; sẽ tạo môi trường kinh doanh công bằng, thuận lợi cho các doanh nghiệp của nước kia.

深化两国国企改革和管理经验交流,开展人员培训合作,积极探讨加强重要矿产领域合作。

Đi sâu trao đổi kinh nghiệm về cải cách và quản lý doanh nghiệp nhà nước, triển khai hợp tác đào tạo nguồn nhân lực; tích cực nghiên cứu tăng cường hợp tác trong lĩnh vực khoáng sản quan trọng.

用好两国金融与货币合作工作组,就金融货币领域政策调控和改革加强信息沟通与经验共享,开展跨境二维码互联互通合作,推动货币合作,包括探讨本币结算合作,提高抵御金融风险能力。加快落实传统医学院二分院、越中友谊宫维修维护以及其他民生领域合作项目。

Phát huy hiệu quả vai trò của Nhóm công tác hợp tác về tài chính-tiền tệ giữa hai nước, tăng cường trao đổi thông tin và chia sẻ kinh nghiệm về điều hành chính sách và các cải cách trong lĩnh vực tài chính-tiền tệ, triển khai hợp tác kết nối mã QR qua biên giới, thúc đẩy hợp tác tiền tệ, bao gồm nghiên cứu hợp tác thanh toán bằng đồng bản tệ, nâng cao năng lực ngăn ngừa rủi ro tài chính. Đẩy nhanh triển khai Dự án Xây dựng mới cơ sở 2 Học viện Y-Dược học cổ truyền Việt Nam, Dự án sửa chữa và bảo trì Cung Hữu nghị Việt-Trung và các dự án khác trong lĩnh vực dân sinh.

发挥好《区域全面经济伙伴关系协定》(RCEP)、中国-东盟自贸区(ACFTA)作用,用好电商、展会等平台,加强海关合作,扩大两国优势产品向对方国家出口。发挥电子商务合作工作组作用,推动两国企业界开展电子商务合作。中方欢迎越方在华举办贸易促进活动。推动早日签署辣椒、百香果、毛燕和食用燕窝输华议定书。

Phát huy tốt vai trò của “Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực” (RCEP) và Khu vực thương mại tự do ASEAN-Trung Quốc (ACFTA); sử dụng tốt các nền tảng về thương mại điện tử, hội chợ triển lãm; tăng cường hợp tác hải quan, mở rộng xuất khẩu hàng hóa thế mạnh của nước này sang nước kia. Phát huy tốt vai trò của Nhóm công tác hợp tác về thương mại điện tử, thúc đẩy doanh nghiệp hai nước triển khai hợp tác thương mại điện tử. Trung Quốc hoan nghênh Việt Nam tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại tại Trung Quốc. Thúc đẩy sớm ký Nghị định thư đối với các sản phẩm xuất khẩu từ Việt Nam sang Trung Quốc như ớt, chanh leo, tổ yến thô, tổ yến sạch.

中国将积极推进越南柑橘属水果、鳄梨、番荔枝、莲雾、植物源性中药材、水牛肉、黄牛肉、猪肉及畜禽肉制品等农产品准入程序。愿继续为越南在海口(海南)等有关地方早日增设贸易促进办公室创造条件。

Trung Quốc sẵn sàng tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi để mở cửa thị trường cho các mặt hàng nông sản Việt Nam như hoa quả có múi, bơ, na, roi, dược liệu đông y có nguồn gốc thực vật, thịt trâu, thịt bò, thịt lợn, sản phẩm từ thịt gia súc, gia cầm; sẵn sàng tạo điều kiện để Việt Nam thành lập thêm Văn phòng Xúc tiến thương mại tại Hải Khẩu (Hải Nam) và một số địa phương liên quan tại Trung Quốc.

越方支持中国在符合标准和程序基础上加入《全面与进步跨太平洋伙伴关系协定》(CPTPP),积极欢迎中国香港特区加入《区域全面经济伙伴关系协定》(RCEP)。

Việt Nam ủng hộ Trung Quốc gia nhập “Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương” (CPTPP) trên cơ sở phù hợp với các tiêu chuẩn và trình tự của Hiệp định; tích cực hoan nghênh đơn gia nhập Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP) của Khu hành chính đặc biệt Hong Kong, Trung Quốc.
双方同意,加强农业合作,推进农产品种植加工等领域合作。加强防灾减灾和气象合作,相互交换汛期水文资料,推进水资源综合管理、洪旱灾害预防、水利科技等领域合作。推动中越科技人文合作,加强核安全法规管理规定、知识产权、标准化等领域合作。
Hai bên nhất trí tăng cường hợp tác nông nghiệp, thúc đẩy hợp tác về trồng trọt, chế biến nông sản. Tăng cường hợp tác về khí tượng và phòng chống, giảm thiểu tác hại thiên tai, trao đổi dữ liệu thủy văn mùa lũ, thúc đẩy hợp tác trong các lĩnh vực như quản lý tổng hợp tài nguyên nước, ngăn ngừa thiên tai lũ lụt, hạn hán, khoa học kỹ thuật thủy lợi. Thúc đẩy hợp tác về nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật Việt-Trung; tăng cường hợp tác trên các lĩnh vực như quy định quản lý pháp quy an toàn hạt nhân, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn đo lường.
八、双方重申,要秉持传统友好初心,牢记共同理想使命,久久为功加强中越友好宣传。
8. Hai bên khẳng định sẽ gìn giữ tốt tình cảm hữu nghị truyền thống, khắc ghi lý tưởng, sứ mệnh chung, kiên trì tăng cường tuyên truyền tình hữu nghị Việt-Trung.
共同办好2025年中越建交75周年暨“中越人文交流年”活动,增进两国人民尤其是年轻一代的相互了解和友好感情。支持两国地方特别是边境省(区)开展交流合作。
Phối hợp tổ chức tốt các hoạt động trong khuôn khổ “Năm giao lưu nhân văn Việt-Trung” 2025, cũng như chuỗi hoạt động chúc mừng nhân dịp kỷ niệm 75 năm thiết lập quan hệ ngoại giao Việt Nam-Trung Quốc, tăng cường hiểu biết lẫn nhau và tình cảm hữu nghị giữa nhân dân hai nước, nhất là thế hệ trẻ. Ủng hộ các địa phương hai nước đặc biệt là các tỉnh (khu) giáp biên triển khai giao lưu hợp tác.
中方支持越方在重庆设立总领馆。支持加强中越友好宣传,鼓励开展两国媒体、新闻出版、广播影视合作,通过党际、青年、友城及友好组织等渠道,用好广西、云南、广东、重庆等省区市红色资源,开展形式多样的研学、文旅、民间友好交流活动。
Trung Quốc ủng hộ Việt Nam lập Tổng Lãnh sự quán tại Trùng Khánh. Ủng hộ đẩy mạnh tuyên truyền về quan hệ hữu nghị Việt-Trung; khuyến khích triển khai hợp tác giữa cơ quan truyền thông, xuất bản tin tức, phát thanh, truyền hình và điện ảnh giữa hai nước; thông qua kênh Đảng, thanh niên, thành phố quan hệ hữu nghị, các tổ chức hữu nghị, khai thác tốt tài nguyên “di tích đỏ” tại các địa phương như Quảng Tây, Vân Nam, Quảng Đông, Trùng Khánh, tổ chức các hoạt động nghiên cứu, học tập, văn hóa, du lịch, giao lưu hữu nghị nhân dân với hình thức phong phú.
双方宣布德天(板约)瀑布跨境旅游合作区正式运营,鼓励双方游客赴对方国家旅游,促进旅游业、航空合作快速复苏和健康发展。
Hai bên tuyên bố chính thức vận hành Khu cảnh quan thác Bản Giốc (Việt Nam)-Đức Thiên (Trung Quốc), khuyến khích các du khách hai bên tham quan nước bên kia, thúc đẩy ngành du lịch, hợp tác hàng không phục hồi và phát triển lành mạnh.
双方同意落实好各类来华留学奖学金项目,鼓励留学生往来。双方将开展职业教育合作,加强两国高校智库交流,充分发挥中国在越文化中心作用。中方欢迎越南在华设立文化中心。加强卫生保健、传统医学等领域交流合作。
Hai bên nhất trí triển khai tốt các loại hình học bổng dành cho du học sinh Việt Nam, khuyến khích lưu trao đổi du học sinh. Hai bên sẽ triển khai hợp tác giáo dục dạy nghề. Tăng cường giao lưu giữa các trường đại học, cơ quan nghiên cứu của hai nước; phát huy vai trò của Trung tâm văn hóa Trung Quốc tại Việt Nam. Trung Quốc hoan nghênh Việt Nam thành lập Trung tâm văn hóa tại Trung Quốc. Tăng cường giao lưu hợp tác trên các lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe, y học cổ truyền…
九、双方重申,加强多边协调配合是具有战略意义的中越命运共同体建设的应有之义,将坚持弘扬多边主义,秉持和平共处五项原则等国际关系基本准则,共同维护以联合国为核心的国际体系和以国际法为基础的国际秩序,捍卫国际公平正义和发展中国家共同利益。坚定不移推动平等有序的世界多极化和普惠包容的经济全球化。共同反对霸权霸凌霸道,共同反对强权政治,共同反对各种形式的单边主义。
9. Hai bên khẳng định tăng cường điều phối, hợp tác đa phương phù hợp với quá trình xây dựng Cộng đồng chia sẻ tương lai Việt Nam-Trung Quốc có ý nghĩa chiến lược; kiên trì đề cao chủ nghĩa đa phương, kiên trì “Năm nguyên tắc chung sống hòa bình” và các chuẩn mực cơ bản của quan hệ quốc tế, cùng bảo vệ hệ thống quốc tế với Liên hợp quốc làm hạt nhân và trật tự quốc tế với luật pháp quốc tế làm nền tảng, bảo vệ công bằng, chính nghĩa quốc tế và lợi ích chung của các nước đang phát triển. Kiên định thúc đẩy một thế giới đa cực bình đẳng, có trật tự và toàn cầu hóa kinh tế toàn diện, bao trùm, bền vững. Cùng phản đối bá quyền, hành vi bá đạo, bắt nạt, cùng phản đối chính trị cường quyền, cùng phản đối các hình thức chủ nghĩa đơn phương.

双方同意推动在人类命运共同体、全球发展倡议、全球安全倡议和全球文明倡议等重大理念和倡议框架下合作。
Hai bên nhất trí thúc đẩy các nội dung hợp tác phù hợp trong khuôn khổ các sáng kiến lớn Cộng đồng chia sẻ tương lai nhân loại, Sáng kiến Phát triển toàn cầu, Sáng kiến An ninh toàn cầu và Sáng kiến Văn minh toàn cầu.
双方主张在平等和相互尊重基础上就人权问题开展交流合作,推动加强人权领域国际对话与合作,坚决反对将人权问题政治化、工具化和双重标准,坚决反对借人权问题干涉别国内政。
Hai bên chủ trương triển khai giao lưu, hợp tác trong vấn đề nhân quyền trên cơ sở bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau, thúc đẩy tăng cường đối thoại, hợp tác quốc tế trong lĩnh vực nhân quyền, kiên quyết phản đối “chính trị hóa,” “công cụ hóa” và tiêu chuẩn kép trong vấn đề nhân quyền, kiên quyết phản đối việc lợi dụng vấn đề nhân quyền để can thiệp công việc nội bộ của nước khác.
加强在联合国、亚太经合组织(APEC)等多边平台协调配合,在国际组织职位竞选中相互支持。
Tăng cường điều phối, phối hợp trong các cơ chế đa phương như Liên hợp quốc, Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á-Thái Bình Dương (APEC), ủng hộ nhau ứng cử vào các tổ chức quốc tế.
中国支持越南主办2027年APEC会议,支持越南加入各项多边机制并发挥作用。
Trung Quốc ủng hộ Việt Nam đăng cai tổ chức năm APEC 2027, ủng hộ Việt Nam gia nhập và phát huy vai trò tại các cơ chế đa phương.
双方同意,共同推动开放的区域合作。中国支持东盟建设团结、统一、自强与发展的东盟共同体,在不断演进的亚太地区架构中保持中心地位,愿同东盟国家携手推动关于共建和平、安宁、繁荣、美丽、友好“五大家园”的倡议,高度评价实质性完成中国-东盟自贸区3.0版谈判。
Hai bên nhất trí cùng thúc đẩy hợp tác khu vực mở. Trung Quốc ủng hộ ASEAN xây dựng Cộng đồng ASEAN đoàn kết, thống nhất, tự cường và phát triển, duy trì vai trò trung tâm trong cấu trúc khu vực không ngừng biến đổi; cùng các nước ASEAN thúc đẩy sáng kiến về xây dựng “5 ngôi nhà chung” hòa bình, an ninh, phồn vinh, tươi đẹp và hữu nghị; đánh giá cao việc hoàn thành thực chất đàm phán xây dựng Khu thương mại tự do ASEAN-Trung Quốc phiên bản 3.0.
双方同意加强澜沧江-湄公河合作框架下各领域合作,致力于构建面向和平与繁荣的澜湄国家命运共同体。加强在大湄公河次区域经济合作(GMS)框架内合作。
Hai bên nhất trí tăng cường triển khai các lĩnh vực hợp tác trong khuôn khổ hợp tác Mekong-Lan Thương, nỗ lực thúc đẩy xây dựng Cộng đồng chia sẻ tương lai giữa các quốc gia Mekong-Lan Thương vì hòa bình và thịnh vượng; tăng cường hợp tác trong khuôn khổ hợp tác kinh tế tiểu vùng sông Mekong mở rộng (GMS).

双方一致认为,各国关系发展应遵循《联合国宪章》、国际法和国际关系基本准则,坚持相互尊重、平等互利、合作共赢,相互尊重主权和领土完整,坚持通过和平方式解决分歧。
Hai bên nhất trí cho rằng quan hệ giữa các nước cần tuân theo hiến chương Liên hợp quốc, luật pháp quốc tế và chuẩn mực cơ bản của quan hệ quốc tế, kiên trì tôn trọng lẫn nhau, bình đẳng, cùng có lợi, hợp tác cùng thắng, tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau, kiên trì giải quyết bất đồng thông qua biện pháp hòa bình.
十、双方就海上问题深入坦诚交换意见,强调要更好管控和积极解决海上分歧,维护南海与地区和平稳定。一致同意要恪守两党两国高层共识,坚持通过友好协商妥善管控分歧,积极寻求双方都能接受的、符合《关于指导解决中越海上问题基本原则协议》、包括《联合国海洋法公约》在内国际法的基本和长久解决办法,不采取使局势复杂化、争议扩大化的行动,共同维护海上稳定。
10. Hai bên trao đổi ý kiến chân thành, thẳng thắn về vấn đề trên biển, nhấn mạnh cần kiểm soát tốt hơn và tích cực giải quyết bất đồng trên biển, duy trì hòa bình, ổn định ở Biển Đông và khu vực; nhất trí tuân thủ nhận thức chung của Lãnh đạo cấp cao hai Đảng, hai nước, kiên trì thông qua hiệp thương hữu nghị, kiểm soát thỏa đáng bất đồng, tích cực tìm kiếm giải pháp cơ bản và lâu dài mà hai bên đều chấp nhận được phù hợp với Thỏa thuận về những nguyên tắc chỉ đạo giải quyết vấn đề trên biển Việt Nam-Trung Quốc, luật pháp quốc tế, bao gồm Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982, không có hành động làm phức tạp tình hình, mở rộng tranh chấp, cùng duy trì ổn định trên biển.
推动海上共同开发磋商和北部湾湾口外海域划界磋商早日取得实质进展,积极推进海上低敏感领域合作,加强海上搜救合作。
Thúc đẩy bàn bạc về hợp tác cùng phát triển trên biển và bàn bạc về phân định vùng biển ngoài cửa Vịnh Bắc Bộ sớm đạt tiến triển thực chất, tích cực triển khai hợp tác trong lĩnh vực ít nhạy cảm trên biển, tăng cường hợp tác tìm kiếm cứu nạn trên biển.
继续全面有效落实《南海各方行为宣言》,在协商一致基础上早日达成有效、富有实质内容、符合包括《公约》在内国际法的“南海行为准则”。
Tiếp tục thực hiện toàn diện, hiệu quả Tuyên bố về ứng xử của các bên ở Biển Đông (DOC), trên cơ sở hiệp thương thống nhất sớm đạt được Quy tắc ứng xử ở Biển Đông (COC) thực chất, hiệu lực, phù hợp với luật pháp quốc tế, trong đó có Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982.
双方同意,发挥好中越陆地边界联合委员会和边境口岸管理合作委员会机制作用,继续落实好中越陆地边界三个法律文件及相关协议,加强边境地区治安管理,积极推动边境口岸开放、升格。共同办好中越陆地边界划界25周年、“三个法律文件”签署15周年纪念活动。
Hai bên nhất trí phát huy tốt vai trò của các cơ chế Ủy ban liên hợp biên giới trên đất liền, Ủy ban hợp tác quản lý cửa khẩu biên giới trên đất liền Việt Nam-Trung Quốc, tiếp tục thực hiện tốt 03 văn kiện pháp lý về biên giới trên đất liền Việt Nam-Trung Quốc và các thỏa thuận liên quan; tăng cường quản lý an ninh trật tự khu vực biên giới; tích cực thúc đẩy mở mới, nâng cấp cửa khẩu biên giới. Tổ chức tốt hoạt động kỷ niệm 25 năm ký Hiệp ước biên giới đất liền và 15 năm ký kết 3 văn kiện pháp lý về biên giới trên đất liền Việt Nam-Trung Quốc.
十一、访问期间,双方签署互联互通、海关、民生、教育、农产品贸易、媒体、银行等领域合作文件。
11. Trong chuyến thăm, hai bên đã ký kết các văn kiện hợp tác trong các lĩnh vực kết nối giao thông, hải quan, dân sinh, giáo dục, thương mại nông sản, báo chí truyền thông, ngân hàng...
十二、双方对李强总理访越成果感到满意,一致认为此访为推动构建具有战略意义的中越命运共同体发挥了积极作用。
12. Hai bên bày tỏ hài lòng về kết quả chuyến thăm Việt Nam của Thủ tướng Lý Cường, nhất trí cho rằng chuyến thăm đã phát huy vai trò tích cực trong việc thúc đẩy xây dựng Cộng đồng chia sẻ tương lai Việt Nam-Trung Quốc có ý nghĩa chiến lược.
李强总理感谢越方给予的热情友好接待,邀请越方领导人在方便的时候访问中国。越方领导人表示感谢并愉快地接受了邀请。
Thủ tướng Lý Cường cảm ơn sự đón tiếp nhiệt tình, hữu nghị của Việt Nam, trân trọng mời Lãnh đạo Việt Nam thăm Trung Quốc vào thời gian thích hợp. Lãnh đạo Việt Nam bày tỏ cảm ơn và vui vẻ nhận lời./.

观越察南
观越察南,轻描淡写越南之事。
 最新文章