越俄联合声明,中越对照版
美食
2024-06-21 17:52
越南
应越共中央总书记阮富仲邀请,俄罗斯总统普京于2024年6月19日至20日对越南进行国事访问。
访问期间,越俄双方发表关于在落实《越俄友好关系基本原则条约》30年成果的基础上深化全面战略伙伴关系的联合声明。普京来访见了越南四位高层领导人,阮富仲、苏林、范明政及陈清敏。除了阮富仲年事已高,坐着会谈之外,其余领导人均是站着握手,相谈甚欢。
应越共中央总书记阮富仲邀请,俄罗斯联邦总统弗拉基米尔·普京于2024年6月19日至6月20日对越南社会主义共和国进行国事访问。Nhận lời mời của Tổng Bí thư Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam Nguyễn Phú Trọng, Tổng thống Liên bang Nga Vladimir Putin đã thực hiện chuyến thăm cấp Nhà nước đến nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam từ ngày 19 đến ngày 20/6/2024.这次访问是在两国庆祝《越南社会主义共和国与俄罗斯联邦友好关系基本原则条约》(1994年6月16日)签署30周年的背景下进行的。Chuyến thăm diễn ra trong bối cảnh hai nước kỷ niệm 30 năm ký kết Hiệp ước về những nguyên tắc cơ bản của quan hệ hữu nghị giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên bang Nga (16/6/1994).在河内,俄罗斯总统普京与越共中央总书记阮富仲、国家主席苏林举行会谈,会见总理范明政、国会主席陈清敏。Tại Hà Nội, Tổng thống Nga Vladimir Putin đã có các cuộc hội đàm với Tổng Bí thư Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam Nguyễn Phú Trọng và Chủ tịch nước Tô Lâm, hội kiến với Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính và Chủ tịch Quốc hội Trần Thanh Mẫn.普京总统还向英雄烈士纪念碑和前往胡志明主席陵献花。苏林主席和普京总统共同会见毕业于前苏联和俄罗斯大学的越南校友。Tổng thống Vladimir Putin cũng đã đặt hoa tại Đài tưởng niệm các Anh hùng, liệt sỹ và Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh. Chủ tịch nước Tô Lâm và Tổng thống Vladimir Putin đã gặp gỡ với cựu sinh viên Việt Nam từng tốt nghiệp tại các trường đại học của Liên Xô và Nga.双方在亲切友好的气氛中就推动越俄政治、经贸、科技、人文等领域关系的多项内容和方向进行了广泛讨论。Trong bầu không khí thân tình và hữu nghị, hai Bên đã trao đổi sâu rộng về nhiều nội dung và phương hướng thúc đẩy quan hệ Việt Nam - Nga trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế - thương mại, khoa học - công nghệ và nhân văn.双方还本着信任精神讨论了许多共同关心的国际和地区问题。Hai Bên cũng đã thảo luận về nhiều vấn đề quốc tế và khu vực cùng quan tâm trên tinh thần tin cậy.阮富仲总书记和普京总统总结了自1994年6月16日签署《越南社会主义共和国与俄罗斯联邦友好关系基本原则条约》,以及2012年两国建立战略伙伴关系以来的多方面合作。Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng và Tổng thống Vladimir Putin đã tổng kết hợp tác nhiều mặt giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên bang Nga từ sau khi ký kết Hiệp ước về những nguyên tắc cơ bản của quan hệ hữu nghị Việt Nam- Nga ngày 16/6/1994 và thiết lập quan hệ Đối tác chiến lược toàn diện giữa hai nước năm 2012.越南方面对2024年3月俄罗斯联邦总统选举结果表示欢迎,认为选举充分提现了透明度和客观性,并表示普京总统的连任表明俄罗斯人民对俄罗斯联邦政策的坚定支持,其中包括外交政策的优先事项之一是发展与越南社会主义共和国的合作。Phía Việt Nam hoan nghênh kết quả bầu cử Tổng thống Liên bang Nga vào tháng 3/2024, ghi nhận tính minh bạch và khách quan của cuộc bầu cử, cho rằng việc Tổng thống Vladimir Putin tái đắc cử thể hiện sự ủng hộ mạnh mẽ của nhân dân Nga đối với đường lối của Liên bang Nga, với một trong những ưu tiên đối ngoại là phát triển hợp tác với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.越南方面强烈谴责2024年3月22日发生在莫斯科省的野蛮恐怖事件,声明不接受袭击平民的行为,支持俄罗斯打击恐怖主义和极端主义、维护地区和国家稳定。Phía Việt Nam kịch liệt lên án vụ khủng bố dã man ngày 22/3/2024 tại tỉnh Moskva, tuyên bố không chấp nhận các hành động tấn công dân thường và ủng hộ Nga đấu tranh chống chủ nghĩa khủng bố và cực đoan, cũng như trong bảo đảm hòa bình và ổn định trong nước.![](media/17189455064800/17189461811612.jpg)俄方高度评价越南社会主义共和国在以阮富仲总书记为首的越南共产党的正确领导下所取得的巨大成就,为日益提高越南共产党的威信和地位以及越南在国际舞台上的地位和影响力作出贡献,并相信越南将成功实现国家战略发展目标。Phía Nga đánh giá cao những thành tựu to lớn mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã đạt được dưới sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam, đứng đầu là Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng, góp phần ngày càng nâng cao uy tín và vị thế của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Việt Nam trên trường quốc tế, cũng như tin tưởng rằng Việt Nam sẽ thực hiện thắng lợi các mục tiêu chiến lược phát triển đất nước.弗拉基米尔·普京总统还祝贺苏林主席当选越南社会主义共和国主席,并邀请越南高级领导人出席二战胜利80周年纪念活动(2025年5月9日)。Tổng thống Vladimir Putin cũng đã chúc mừng Chủ tịch nước Tô Lâm nhân dịp được bầu giữ chức Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và mời Lãnh đạo cấp cao Việt Nam dự Lễ kỷ niệm 80 năm Chiến thắng trong Chiến tranh vệ quốc vĩ đại (ngày 9/5/2025).根据访问结果,越南社会主义共和国和俄罗斯联邦声明如下:Trên cơ sở kết quả chuyến thăm, Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên bang Nga đã tuyên bố như sau:一、在复杂的国际形势下,越南社会主义共和国和俄罗斯联邦本着友好和相互支持的精神不断加强两国全面战略伙伴关系。1. Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên bang Nga không ngừng củng cố quan hệ Đối tác chiến lược toàn diện trên tinh thần hữu nghị và ủng hộ lẫn nhau trong bối cảnh quốc tế phức tạp.2025年,两国将庆祝建交75周年,标志着两国共同克服挑战和困难的漫长历程,其中包括越南人民争取独立和自由的岁月。Năm 2025, hai nước sẽ kỷ niệm 75 năm thiết lập quan hệ ngoại giao, đánh dấu chặng đường dài cùng nhau vượt qua thử thách và khó khăn, trong đó có những năm tháng nhân dân Việt Nam đấu tranh vì độc lập, tự do.两国关系在风云变幻中坚定不移,为巩固亚太地区和世界的和平、稳定与安全作出了贡献。Quan hệ song phương đã đứng vững trước các biến động, góp phần củng cố hòa bình, ổn định và an ninh tại khu vực châu Á - Thái Bình Dương và trên thế giới.在双方共同努力下,越俄多方面合作关系不断积极发展,符合两国利益,是两国人民的宝贵财富,是传统友好关系和共赢合作的典范。Với nỗ lực chung của hai Bên, quan hệ hợp tác nhiều mặt Việt Nam - Nga tiếp tục phát triển tích cực phù hợp với lợi ích hai quốc gia, là tài sản vô giá của nhân dân hai nước và là hình mẫu của quan hệ hữu nghị truyền thống và hợp tác cùng có lợi.两国落实友好关系基本原则条约30年来以及2012年建立全面战略伙伴关系后,取得了以下重要成就:Sau 30 năm thực hiện Hiệp ước về những nguyên tắc cơ bản của quan hệ hữu nghị và sau khi thiết lập quan hệ Đối tác chiến lược toàn diện năm 2012, hai Bên đã đạt được những thành tựu quan trọng sau:——越俄政治对话具有高度可靠性和理解性。各层级交往接触频繁,为进一步巩固和拓展双边关系奠定了坚实基础。双方在许多国际和地区问题上保持密切或相似看法,并在多边组织框架内进行有效协调。- Đối thoại chính trị giữa Việt Nam và Nga có độ tin cậy và hiểu biết cao. Trao đổi, tiếp xúc các cấp được duy trì thường xuyên, tạo nền tảng vững chắc cho việc củng cố và mở rộng hơn nữa quan hệ song phương. Hai Bên duy trì quan điểm gần gũi hoặc tương đồng về nhiều vấn đề quốc tế và khu vực, phối hợp hiệu quả trong khuôn khổ các tổ chức đa phương.- 越南和俄罗斯不断推进进一步的经贸合作,包括在2015年5月29日签署的越南社会主义共和国与亚欧经济联盟成员国的自由贸易协定。- Việt Nam và Nga không ngừng thúc đẩy hơn nữa hợp tác kinh tế - thương mại, bao gồm trên cơ sở Hiệp định thương mại tự do giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các quốc gia thành viên Liên minh kinh tế Á - Âu ký ngày 29/5/2015.——双方继续加强油气、能源、工业、数字技术、交通、农业等领域合作,推动两国在科学、技术、教育、人文等领域合作潜力巨大。双方日益注重加强地方合作,通过政党渠道和社会组织联系,提高现有合作机制的有效性,并在必要时建立新的合作机制和框架。- Hai Bên tiếp tục củng cố hợp tác trên các lĩnh vực dầu khí, năng lượng, công nghiệp, công nghệ số, giao thông-vận tải và nông nghiệp, phát huy tiềm năng to lớn về hợp tác trong lĩnh vực khoa học - kỹ thuật, công nghệ, giáo dục và nhân văn. Hai Bên ngày càng chú trọng tăng cường hợp tác địa phương, tiếp xúc theo kênh đảng và tổ chức xã hội, nâng cao hiệu quả các cơ chế hợp tác hiện có, thành lập các cơ chế và khuôn khổ hợp tác mới khi cần thiết.二、为推动落实友好关系基本原则条约30年来所取得的成就,保持友好传统,发挥合作潜力,双方确认愿基于以下原则和方向深化全面战略合作伙伴关系。- 2. Nhằm phát huy thành tựu đạt được sau 30 năm thực hiện Hiệp ước về những nguyên tắc cơ bản của quan hệ hữu nghị, gìn giữ truyền thống hữu nghị tốt đẹp, cũng như tranh thủ tiềm năng hợp tác, hai Bên khẳng định mong muốn làm sâu sắc hơn quan hệ Đối tác chiến lược toàn diện trên cơ sở các nguyên tắc và định hướng sau:- 巩固和提高全面战略伙伴关系的有效性是越南和俄罗斯的外交政策重点之一,符合长远利益,为各自国家的发展做出贡献,并增强两国在世界和各地区的作用。- Việc củng cố và nâng cao hiệu quả quan hệ Đối tác chiến lược toàn diện là một trong những ưu tiên đối ngoại của Việt Nam và Nga, đáp ứng lợi ích lâu dài, góp phần vào sự phát triển của mỗi nước, cũng như nâng cao vai trò của hai quốc gia tại mỗi khu vực và trên thế giới.——越南和俄罗斯在相互信任、国家间主权平等、领土完整、人民平等权利和自决原则以及互不干涉内政、不利用或威胁使用武力的原则基础上建立关系。双方坚持和平解决争端,并在遵守《联合国宪章》和国际法的基础上,决心继续在双边和多边框架下在各领域密切合作。- Việt Nam và Nga xây dựng quan hệ trên cơ sở tin cậy lẫn nhau, các nguyên tắc bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ, quyền bình đẳng và tự quyết của các dân tộc, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, không sử dụng hoặc đe dọa sử dụng vũ lực, giải quyết hòa bình các tranh chấp, cũng như trên cơ sở phù hợp với Hiến chương Liên hợp quốc và luật pháp quốc tế, quyết tâm tiếp tục hợp tác chặt chẽ trên tất cả các lĩnh vực trong cả khuôn khổ song phương và đa phương.——越南和俄罗斯不与第三方结成联盟或协议,不采取损害彼此独立、主权、领土完整和基本利益的行动。越俄关系的发展不针对任何第三方。- Việt Nam và Nga không liên minh hoặc thỏa thuận với bên thứ ba nhằm có các hành động phương hại đến độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, cũng như lợi ích cơ bản của nhau. Việc phát triển quan hệ Việt Nam - Nga không nhằm chống lại bất kỳ bên thứ ba khác.3. Việt Nam và Nga nhất trí tiếp tục triển khai các nội dung hợp tác sau:——继续加强最高层和最高级别定期、实质性政治对话,努力有效落实两国领导人达成的协议。提高现有合作机制的有效性,建立新的合作机制,及时协调解决双边合作中的问题。- Tiếp tục tăng cường đối thoại chính trị thường xuyên và thực chất ở cấp cao và cấp cao nhất, nỗ lực thực hiện hiệu quả các thỏa thuận đạt được giữa lãnh đạo hai nước. Nâng cao hiệu quả của các cơ chế hợp tác hiện có và thành lập các cơ chế hợp tác mới, kịp thời phối hợp tháo gỡ các vấn đề trong hợp tác song phương.- 促进通过政党渠道以及立法机构领导人、越南社会主义共和国国会与俄罗斯联邦国家杜马议会间合作委员会、两国各委员会和友好议会团体之间的联系;继续协调国际和区域议会间论坛上的行动。- Đẩy mạnh tiếp xúc theo kênh đảng và giữa lãnh đạo các cơ quan lập pháp, Ủy ban hợp tác liên nghị viện giữa Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Duma Quốc gia Quốc hội Liên bang Nga, giữa các ủy ban và nhóm nghị sỹ hữu nghị của Quốc hội hai nước; tiếp tục phối hợp hành động tại các diễn đàn liên nghị viện quốc tế và khu vực.——强调防务安全合作在越俄关系整体中发挥特殊作用,不针对任何第三方,高度可靠性,完全符合国际法原则和规则,为确保和平、稳定和推动亚太地区乃至世界的发展作出贡献。- Nhấn mạnh quan hệ hợp tác quốc phòng - an ninh giữ vai trò đặc biệt trong tổng thể quan hệ Việt Nam - Nga, không nhằm chống lại bất kỳ bên thứ ba, có độ tin cậy cao và hoàn toàn phù hợp với các nguyên tắc và quy định của luật pháp quốc tế, góp phần bảo đảm hòa bình, ổn định và phát triển tại khu vực châu Á - Thái Bình Dương và trên thế giới nói chung.- 同意在国际信息安全领域内,依据国际法以及双边协议和协定,全面加强合作,旨在防止信息和通信技术被用于侵犯主权、违反领土完整的目的,以及其他在全球网络空间中妨碍和平、安全和国际稳定的行为。继续完善与使用信息和通信技术进行刑事犯罪相关的司法协助双边法律基础。- Nhất trí củng cố hợp tác toàn diện trong lĩnh vực an ninh thông tin quốc tế phù hợp với luật pháp quốc tế và các hiệp định, thỏa thuận song phương nhằm ngăn chặn việc sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào mục đích xâm hại chủ quyền, vi phạm toàn vẹn lãnh thổ, cũng như các hành vi khác trên không gian mạng toàn cầu có mục đích cản trở hòa bình, an ninh và ổn định quốc tế. Tiếp tục hoàn thiện cơ sở pháp lý song phương đối với hợp tác hỗ trợ tư pháp liên quan đến tội phạm hình sự sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.继续加强应急响应合作,以预防和减少损失,支援受灾人员,并开展两国救援机构之间的联合演习和培训。- Tiếp tục tăng cường hợp tác ứng phó với tình huống khẩn cấp nhằm ngăn chặn và giảm thiểu thiệt hại, hỗ trợ người bị nạn, tiến hành diễn tập và huấn luyện chung giữa các cơ quan cứu hộ hai nước.更加重视经济合作的发展。为扩大贸易、投资和金融信贷关系创造便利条件,符合国际法和两国法律规定,以促进平衡的货物交换,有效利用越南与欧亚经济联盟成员国之间的自由贸易协定的优势。- Chú trọng phát triển hơn nữa hợp tác kinh tế. Tạo thuận lợi cho mở rộng quan hệ thương mại, đầu tư và tài chính - tín dụng phù hợp với luật pháp quốc tế và quy định pháp luật hai nước nhằm thúc đẩy trao đổi hàng hóa cân bằng, khai thác hiệu quả lợi thế của Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và các nước thành viên Liên minh Kinh tế Á - Âu.肯定越南-俄罗斯政府间经济贸易与科技合作委员会机制及其各分委会和工作组在建设和实施共同合作项目和计划中的重要协调作用。支持尽快达成并实施《越南-俄罗斯至2030年合作发展总体规划》,包括通过各领域的合作路线图。- Khẳng định vai trò điều phối quan trọng của cơ chế Ủy ban liên Chính phủ Việt Nam - Nga về hợp tác kinh tế - thương mại và khoa học - kỹ thuật, cùng các tiểu ban và tổ công tác trong việc xây dựng và triển khai các dự án và chương trình hợp tác chung. Ủng hộ sớm thống nhất và triển khai Kế hoạch tổng thể phát triển hợp tác Việt Nam Nga đến năm 2030, bao gồm thông qua các lộ trình hợp tác trên các lĩnh vực.肯定有必要加强越南对俄罗斯的投资和俄罗斯对越南的投资,包括在矿产开采与加工、工业、农业、机械制造和能源等领域的投资。在此基础上,同意推动越南-俄罗斯高级别工作组关于优先投资项目的活动。- Khẳng định cần tăng cường đầu tư của Việt Nam vào Nga và đầu tư của Nga vào Việt Nam, bao gồm trên các lĩnh vực khai thác và chế biến khoáng sản, công nghiệp, nông nghiệp, chế tạo máy và năng lượng. Trên cơ sở đó, nhất trí thúc đẩy hoạt động của Nhóm công tác cấp cao Việt - Nga về các dự án đầu tư ưu tiên.肯定继续在现有和新项目框架下的石油和天然气领域合作,符合两国法律,包括向越南供应和加工原油及液化天然气,以满足双方的战略利益。认为在新建和现代化现有电力设施方面的合作是一个有前景的合作方向。- Khẳng định tiếp tục hợp tác trong khuôn khổ các dự án dầu khí hiện có và mới phù hợp với pháp luật mỗi nước, bao gồm việc cung cấp, chế biến dầu thô và khí hóa lỏng cho Việt Nam, đáp ứng lợi ích chiến lược của hai Bên. Đánh giá hợp tác xây mới và hiện đại hóa các cơ sở điện năng hiện có là hướng hợp tác triển vọng.支持为越南石油企业在俄罗斯联邦和俄罗斯石油企业在越南大陆架上的扩展活动创造便利条件,符合越南和俄罗斯的法律,以及包括1982年《联合国海洋法公约》在内的国际法。- Ủng hộ tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng hoạt động của doanh nghiệp dầu khí Việt Nam tại Liên bang Nga và doanh nghiệp dầu khí Nga tại thềm lục địa Việt Nam, phù hợp với luật pháp Việt Nam và Nga, cũng như luật pháp quốc tế, bao gồm Công ước Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982.考虑到核能领域的合作潜力,决心加快在越南建设核科技研究中心项目的实施。- Tính đến tiềm năng hợp tác trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử, quyết tâm đẩy nhanh triển khai dự án xây dựng Trung tâm Nghiên cứu khoa học công nghệ hạt nhân tại Việt Nam.认为需要加强在采矿工业、交通运输、造船与机械制造、铁路现代化等领域的合作。- Cho rằng cần tăng cường hợp tác trên các lĩnh vực như công nghiệp khai khoáng, giao thông - vận tải, đóng tàu và chế tạo máy, hiện đại hóa đường sắt.- 确认扩大在农业、渔业和林业领域合作的重要性,包括加强农产品的进出口,鼓励企业在越南和俄罗斯建立农业生产基地。- Khẳng định tầm quan trọng của việc mở rộng hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp, ngư nghiệp và lâm nghiệp, bao gồm tăng cường xuất nhập khẩu các sản phẩm nông nghiệp, cũng như khuyến khích doanh nghiệp tham gia thành lập các cơ sở sản xuất nông nghiệp tại Việt Nam và Nga.支持战略性合作在教育培训、科学技术和创新方面。基于这一精神,欢迎本次访问期间签署的高等教育合作协议。- Ủng hộ tính chất chiến lược trong hợp tác giáo dục-đào tạo, khoa học-công nghệ và đổi mới sáng tạo. Trên tinh thần đó, hoan nghênh việc ký kết Hiệp định về hợp tác trong lĩnh vực giáo dục đại học trong khuôn khổ chuyến thăm lần này.支持加强在俄罗斯推广越南语教学及在越南推广俄语教学的研究和教学工作,包括充分利用两国教育机构的潜力,如河内的普希金俄语分院和俄罗斯科学文化中心。- Ủng hộ đẩy mạnh nghiên cứu và giảng dạy tiếng Việt tại Nga và tiếng Nga tại Việt Nam, bao gồm sử dụng tối đa tiềm năng của các cơ sở giáo dục hai nước, trong đó có Phân viện tiếng Nga mang tên Puskin tại Hà Nội và Trung tâm Khoa học và Văn hóa Nga tại Hà Nội.交由相关部门和机构研究俄罗斯关于在河内开设以俄语授课的中学课程的创新倡议。- Giao các bộ, ngành liên quan nghiên cứu sáng kiến của Nga về lập trường phổ thông giảng dạy bằng tiếng Nga tại Hà Nội.支持扩展越南-俄罗斯工程大学网络的活动,包括在越南组织高等教育项目和职业导向活动,以增强该网络的知名度和影响力。- Hỗ trợ mở rộng hoạt động của Mạng lưới các trường đại học kỹ thuật Việt-Nga để đào tạo bậc đại học, tổ chức các hoạt động hướng nghiệp tại Việt Nam nhằm tăng cường quảng bá cho Mạng lưới trên.支持活动并充分发挥越南-俄罗斯热带科学技术研究中心的潜力,使其成为双边合作的典范和象征。确保中心内越南和俄罗斯专家的研究活动在区域和国际范围内具有影响力。俄罗斯将移交科学研究船“加加林斯基教授”给越南。继续在中心活动框架内考虑技术转移。- Hỗ trợ hoạt động, phát huy hiệu quả tiềm lực của Trung tâm nghiên cứu khoa học công nghệ nhiệt đới Việt - Nga nhằm đưa Trung tâm thành hình mẫu, biểu tượng cho hợp tác song phương. Bảo đảm hoạt động nghiên cứu của các chuyên gia Việt Nam và Nga tại Trung tâm ngang tầm khu vực và quốc tế. Nga sẽ chuyển giao tàu nghiên cứu khoa học “Giáo sư Ga-ga-rin-xki” cho Việt Nam. Tiếp tục xem xét chuyển giao công nghệ trong khuôn khổ hoạt động của Trung tâm.欢迎推动人文领域的合作,包括扩大各部门、地方之间的交流,定期举办两国文化日活动,以有序往来为基础,保持媒体机构、档案馆、友好协会及其他社会组织之间的联系。- Hoan nghênh thúc đẩy hợp tác trong lĩnh vực nhân văn, bao gồm mở rộng giao lưu giữa các bộ, ngành, địa phương, tiến hành thường xuyên các Ngày văn hóa hai nước trên cơ sở có đi có lại, duy trì tiếp xúc giữa các cơ quan thông tin đại chúng, lưu trữ, hội hữu nghị và các tổ chức xã hội khác.支持扩展合作以促进越南- Nga全面战略合作伙伴关系的积极议程在全球网络空间上,继续为新闻界合作创造良好条件,加强协作以阻止第三方的错误信息和不友好信息行动。- Hỗ trợ mở rộng hợp tác nhằm thúc đẩy chương trình nghị sự tích cực của quan hệ Đối tác chiến lược toàn diện Việt Nam - Nga trên không gian mạng toàn cầu, tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi cho hợp tác trong lĩnh vực báo chí, tăng cường phối hợp ngăn chặn thông tin sai lệch và chiến dịch thông tin không thân thiện của các bên thứ ba.继续推动多方面的医疗合作,包括技术转移和高质量医疗人员培训。- Tiếp tục thúc đẩy hợp tác nhiều mặt trong lĩnh vực y tế, bao gồm chuyển giao công nghệ và đào tạo cán bộ y tế chất lượng cao.强调希望进一步加强体育领域的交流。越南高度赞赏俄罗斯首次在喀山举办“未来世界运动会”,并支持俄罗斯联邦以不歧视为原则组织金砖国家运动会,符合奥林匹克运动的共同原则。- Khẳng định mong muốn tăng cường hơn nữa giao lưu trong lĩnh vực thể dục và thể thao. Việt Nam đánh giá cao việc Nga lần đầu tiên tổ chức Giải thể thao quốc tế “Thế vận hội tương lai” tại Kazan và ủng hộ việc Liên bang Nga tổ chức Đại hội thể thao của các nước BRICS trên tinh thần không phân biệt đối xử, phù hợp với nguyên tắc chung của phong trào Olympic.满意地注意到俄罗斯游客到越南的稳定增长,并支持进一步扩展旅游合作,包括增加常规直航和包机航班数量,简化两国公民的旅行手续。- Hài lòng ghi nhận tăng trưởng ổn định lượng khách du lịch Nga đến Việt Nam và ủng hộ mở rộng hơn nữa hợp tác du lịch, bao gồm tăng số lượng các chuyến bay thẳng thường lệ và chuyến bay thuê chuyến giữa hai nước, cũng như đơn giản hóa thủ tục đi lại cho công dân hai nước.继续讨论移民问题,为越南公民在俄罗斯和俄罗斯公民在越南的生活、工作和学习创造便利条件。- Tiếp tục trao đổi về vấn đề di trú, tạo thuận lợi cho việc sinh sống, làm việc và học tập của công dân Việt Nam tại Nga và công dân Nga tại Việt Nam.强调在2025年纪念越南和俄罗斯重要历史事件及两国关系的重要性,包括建交75周年(1950年1月30日)、南方解放和国家统一50周年(1975年4月30日)、伟大的卫国战争胜利80周年(1945年5月9日)以及越南国庆80周年(1945年9月2日)。- Khẳng định tầm quan trọng của việc tổ chức kỷ niệm trang trọng các sự kiện trọng đại trong lịch sử hai nước và quan hệ Việt Nam-Nga trong năm 2025, bao gồm 75 năm thiết lập quan hệ ngoại giao Việt Nam-Nga (30/1/1950), 50 năm Giải phóng miền Nam, Thống nhất đất nước (30/4/1975), 80 năm Chiến thắng trong Chiến tranh vệ quốc vĩ đại (9/5/1945), 80 năm Quốc khánh Việt Nam (2/9/1945).四、推动客观形成公正和持久的多极世界秩序,基于联合国宪章和国际法的基本原则,包括尊重主权和领土完整、民族自决权、不干涉国家内政、不使用或威胁使用武力、和平解决争端。4. Thúc đẩy tiến trình khách quan hình thành trật tự thế giới đa cực công bằng và bền vững, dựa trên các nguyên tắc cơ bản của Hiến chương Liên hợp quốc và luật pháp quốc tế, bao gồm tôn trọng chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, quyền dân tộc tự quyết, không can thiệp vào công việc nội bộ của các quốc gia, không sử dụng vũ lực hoặc đe dọa sử dụng vũ lực, giải quyết hòa bình tranh chấp.承认全球政治经济格局迅速变化,加强南方国家的地位和实力。欢迎这些国家在国际治理中日益增强的角色。- Ghi nhận thay đổi nhanh chóng trong bức tranh chính trị-kinh tế toàn cầu, củng cố vị thế và tiềm lực của các nước phương Nam. Hoan nghênh vai trò ngày càng tăng của các nước này trong quản trị quốc tế.认为每个国家有权自主决定其发展模式、政治、经济和社会体制,以适应国家条件和人民意愿。双方不支持干涉其他国家内政,单方面实施禁运措施,适用一国主义外交,以非法国际法为基础进行意识形态分裂,并不通过联合国安全理事会。- Cho rằng mọi quốc gia có quyền tự quyết định mô hình phát triển, thể chế chính trị, kinh tế và xã hội phù hợp với điều kiện đất nước và nguyện vọng của nhân dân. Hai Bên không ủng hộ can thiệp vào công việc nội bộ của các quốc gia, việc áp đặt các biện pháp cấm vận đơn phương, áp dụng trị ngoại pháp quyền, chia rẽ về ý thức hệ mà không có cơ sở pháp lý quốc tế và không thông qua Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc.肯定第二次世界大战的一致结果,如联合国宪章所述,同时反对任何试图否认、歪曲和篡改第二次世界大战历史的图谋。双方强调正确教育历史的重要性,保护反法西斯斗争的记忆,坚决谴责吹捧、复兴法西斯主义和军国主义的行为。- Khẳng định nhất quán kết quả của Chiến tranh Thế giới thứ hai, được nêu trong Hiến chương Liên hợp quốc, cũng như phản đối mọi mưu toan bác bỏ, làm sai lệch và xuyên tạc lịch sử Chiến tranh Thế giới thứ hai. Hai Bên khẳng định tầm quan trọng của việc giáo dục đúng đắn lịch sử, gìn giữ ký ức về cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phátxít, kiên quyết lên án các hành động tôn vinh, nỗ lực hồi sinh chủ nghĩa phátxít và quân phiệt.继续加强在联合国框架内的合作,包括在联合国大会上,不支持将联合国专门机构和其他国际组织的活动政治化。支持联合国在确保和平、安全和可持续发展方面的核心协调角色,支持提高其活动效率、民主化和改革。双方在许多区域和全球问题上有着接近或相似的观点,将继续在联合国和其他多边国际组织中密切合作,相互支持参与国际组织和相关执行机构。- Tiếp tục củng cố hợp tác trong khuôn khổ Liên hợp quốc, bao gồm tại Đại hội đồng Liên hợp quốc, không ủng hộ việc chính trị hóa hoạt động của các cơ quan chuyên môn của Liên hợp quốc và các tổ chức quốc tế khác. Ủng hộ vai trò điều phối trung tâm của Liên hợp quốc trong việc bảo đảm hòa bình, an ninh và phát triển bền vững, ủng hộ nâng cao hiệu quả hoạt động, cũng như dân chủ hóa và cải tổ Liên hợp quốc. Hai Bên có quan điểm gần gũi hoặc tương đồng về nhiều vấn đề khu vực và toàn cầu, tiếp tục hợp tác chặt chẽ tại Liên hợp quốc và các tổ chức quốc tế đa phương khác, ủng hộ lẫn nhau ứng cử vào các tổ chức quốc tế và các cơ quan chấp hành liên quan.承诺推动基于世界贸易组织(WTO)规则的开放、全面、透明和非歧视的多边贸易体系。我们表达对国际经济关系政治化和全球贸易碎片化的关切,以及保护主义和不健康竞争加剧的担忧。- Cam kết thúc đẩy hệ thống thương mại đa phương mở, bao trùm, minh bạch và không phân biệt đối xử, dựa trên các quy tắc của Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Bày tỏ quan ngại về việc chính trị hóa quan hệ kinh tế quốc tế và phân mảnh thương mại toàn cầu, gia tăng chủ nghĩa bảo hộ và cạnh tranh không lành mạnh.坚定愿意推动国际社会共同努力,以应对传统和非传统安全挑战,包括恐怖主义、跨国犯罪、武装冲突、非法毒品生产和贩运、领土争端、政权干预、气候变化、自然灾害以及流行病。我们致力于确保信息安全、粮食安全,并有效实施2030年可持续发展议程。- Khẳng định sẵn sàng thúc đẩy nỗ lực chung của cộng đồng quốc tế nhằm ứng phó với các thách thức an ninh truyền thống và phi truyền thống, trong đó có khủng bố, tội phạm xuyên quốc gia, xung đột vũ trang, sản xuất và buôn bán trái phép chất ma túy, tranh chấp lãnh thổ, can thiệp lật đổ, biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh. Nỗ lực nhằm bảo đảm an ninh thông tin, an ninh lương thực, cũng như triển khai hiệu quả Chương trình nghị sự 2030 về phát triển bền vững.继续加强国际反恐合作和打击国际恐怖主义及其资助,依据联合国作为中心协调者的角色,严格遵守国际法的规定和原则,同时促进加强各国和相关机构在这一领域的主导作用。- Tiếp tục phát triển hợp tác trong lĩnh vực đấu tranh chống chủ nghĩa khủng bố quốc tế và tài trợ khủng bố quốc tế tính đến vai trò điều phối trung tâm của Liên hợp quốc trên cơ sở tuân thủ nghiêm các quy định và nguyên tắc của luật pháp quốc tế, cũng như thúc đẩy tăng cường vai trò chủ đạo của các quốc gia và các cơ quan có thẩm quyền trong lĩnh vực này.支持国际社会在武器控制、裁军和武器非扩散方面的努力,包括推动1968年7月1日签署的《不扩散核武器条约》的核查进程,以及全面禁止核试验条约框架内的努力。支持核武器国家与东南亚无核武器区条约成员国之间的磋商,解决问题并推动签署条约附议定书。- Ủng hộ các nỗ lực quốc tế về kiểm soát vũ khí, giải trừ quân bị và không phổ biến vũ khí, bao gồm thúc đẩy tiến trình kiểm điểm Hiệp ước về không phổ biến vũ khí hạt nhân ngày 1/7/1968, cũng như trong khuôn khổ Hiệp ước Cấm thử hạt nhân toàn diện. Ủng hộ tham vấn giữa năm cường quốc hạt nhân với các nước thành viên Hiệp ước khu vực Đông Nam Á không vũ khí hạt nhân nhằm giải quyết những vướng mắc và tiến tới ký kết Nghị định thư kèm theo Hiệp ước.支持遵守并加强1971年12月16日签署的《禁止发展、生产和储存生物武器及毒素公约》以及关于销毁这些武器的条款,包括机构化公约的执行,并避免相关国际机构功能重叠。- Ủng hộ việc tuân thủ và củng cố Công ước về cấm phát triển, sản xuất và tàng trữ vũ khí vi khuẩn (sinh học) và độc tố cũng như về việc tiêu hủy chúng ngày 16/12/1971, bao gồm thể chế hóa thực thi Công ước và không để trùng lặp chức năng giữa các cơ quan quốc tế liên quan.确认需要启动关于国际公约的多边谈判,以应对生物和化学恐怖袭击的威胁,这是在裁军会议上做出的决策。- Khẳng định cần khởi động đàm phán đa phương về Công ước quốc tế về đấu tranh chống tấn công khủng bố sinh học và hóa học tại Hội nghị về giải trừ quân bị nhằm ứng phó với nguy cơ khủng bố sinh học và hóa học.- 坚持建设无化学武器世界的目标,关注禁止化学武器组织活动的政治化。确认全面执行1993年1月13日《关于禁止发展、生产、储存、使用和销毁化学武器的公约》的重要性,该公约是裁军和不扩散武器领域的重要工具。- Kiên trì mục tiêu xây dựng thế giới không có vũ khí hóa học, quan ngại về việc chính trị hóa hoạt động của Tổ chức cấm vũ khí hóa học. Khẳng định tầm quan trọng của việc thực thi đầy đủ Công ước về cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học ngày 13/1/1993, là công cụ quan trọng trong lĩnh vực giải trừ quân bị và không phổ biến vũ khí.- 表示关切外层空间军备竞赛的风险,强调必须遵守和平利用外层空间的规定,支持加快《防止在外层空间部署空间武器条约》谈判,在太空使用武力或威胁使用武力,以及支持和促进在太空非先发制人部署武器的倡议和承诺。- Bày tỏ quan ngại về nguy cơ chạy đua vũ trang trong không gian vũ trụ, nhấn mạnh cần tuân thủ sử dụng khoảng không vũ trụ chỉ cho mục đích hòa bình, ủng hộ đẩy nhanh đàm phán Hiệp ước về ngăn ngừa triển khai vũ khí trong khoảng không vũ trụ, dùng vũ lực hoặc đe dọa sử dụng vũ lực trong vũ trụ, cũng như ủng hộ thúc đẩy các sáng kiến và cam kết về không triển khai trước vũ khí trong vũ trụ.- 推动确保信息通信技术安全的合作,准备合作应对网络空间威胁,包括信息通信技术中的人工智能相关威胁,支持在此基础上建立多边、民主、透明的全球网络空间治理框架确保国家互联网网络信息安全。- Thúc đẩy hợp tác bảo đảm an ninh công nghệ thông tin và truyền thông, sẵn sàng hợp tác ứng phó các nguy cơ trên không gian mạng, bao gồm liên quan đến trí tuệ nhân tạo trong công nghệ thông tin và truyền thông, ủng hộ thành lập khuôn khổ quản trị không gian mạng toàn cầu mang tính đa phương, dân chủ và minh bạch trên cơ sở bảo đảm an ninh thông tin và an toàn cho các mạng Internet quốc gia.- 承认联合国在讨论国际信息安全问题方面的关键作用。认为有必要制定网络空间管理的国际法律法规。双方支持联合国尽快制定全面的防止利用信息通信技术用于犯罪目的公约,并进一步加强该领域合作。- Thừa nhận vai trò chủ chốt của Liên hợp quốc trong thảo luận các vấn đề an ninh thông tin quốc tế. Cho rằng cần thiết xây dựng quy chế pháp lý quốc tế về quản lý không gian mạng. Các Bên ủng hộ Liên hợp quốc sớm xây dựng Công ước toàn diện về ngăn chặn sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào mục đích tội phạm và củng cố hơn nữa hợp tác trên lĩnh vực này.——继续部署应对气候变化,重申恪守1992年5月9日《联合国气候变化框架公约》和2015年12月12日《巴黎协定》的目标、原则和主要内容。强调加强技术转让和资金支持以落实上述努力的重要性。- Tiếp tục triển khai ứng phó với biến đổi khí hậu, khẳng định cam kết với các mục tiêu, nguyên tắc và nội dung chính của Công ước khung Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu ngày 9/5/1992 và Thỏa thuận Paris ngày 12/12/2015. Nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tăng cường chuyển giao công nghệ và hỗ trợ tài chính nhằm triển khai các nỗ lực trên.- 深信,根据国际法各国平等的基本原则,有必要尊重有关主权豁免和国家财产豁免的国际义务。- Tin tưởng rằng, theo nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế về bình đẳng giữa các quốc gia, cần tôn trọng các nghĩa vụ quốc tế liên quan đến quyền miễn trừ quốc gia và miễn trừ tài sản quốc gia.——根据《联合国宪章》、国际法规定以及越南和俄罗斯的国内法,继续在平等和相互尊重的基础上合作保护和促进人权。密切配合,抵制人权政治化、利用人权问题干涉各国内政的趋势。- Tiếp tục hợp tác trong bảo vệ và thúc đẩy quyền con người trên cơ sở bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau, phù hợp với Hiến chương Liên hợp quốc, các quy định của luật pháp quốc tế và luật pháp quốc gia của Việt Nam và Nga. Phối hợp chặt chẽ nhằm đấu tranh với xu hướng chính trị hóa quyền con người, sử dụng các vấn đề quyền con người để can thiệp vào công việc nội bộ của mỗi quốc gia.——认为有必要进一步巩固教科文组织作为全球政府间人文论坛的潜力,推动论坛保持专业对话,以达成成员国共识,推动议程统一。- Cho rằng cần củng cố hơn nữa tiềm năng của UNESCO như diễn đàn nhân văn liên chính phủ toàn cầu, thúc đẩy duy trì đối thoại chuyên môn tại diễn đàn này nhằm đạt được đồng thuận của các quốc gia thành viên và thúc đẩy chương trình nghị sự thống nhất.- 俄罗斯高度赞赏越南在乌克兰问题上的平衡和客观立场,这要求根据国际法和联合国宪章原则,以和平方式解决争端和分歧,同时考虑到有关各方的合法利益,以实现和平,地区和世界的稳定与发展;欢迎越南愿意在有关各方的参与下参与国际努力,寻求和平、可持续解决乌克兰问题的方案。- Nga đánh giá cao lập trường cân bằng, khách quan của Việt Nam về vấn đề Ukraine, theo đó cần giải quyết tranh chấp, bất đồng bằng các biện pháp hòa bình phù hợp với luật pháp quốc tế và các nguyên tắc của Hiến chương Liên hợp quốc, có tính đến lợi ích chính đáng của các bên liên quan, vì hòa bình, ổn định và phát triển tại khu vực và trên thế giới; hoan nghênh Việt Nam sẵn sàng tham gia các nỗ lực quốc tế có sự tham gia của các bên liên quan nhằm tìm kiếm giải pháp hòa bình, bền vững cho vấn đề Ukraine.——俄方欢迎越南参加2024年6月10日至11日在尼日利亚举行的金砖国家及南方和东方国家外长会晤。继续加强金砖国家与包括越南在内的发展中国家合作。- Phía Nga hoan nghênh Việt Nam tham gia vào Phiên họp Bộ trưởng Ngoại giao các nước BRICS và các nước phương Nam và phương Đông từ ngày 10 đến ngày 11 tháng 6 năm 2024 tại Ni-giơ-nhi Nốp-gô-rốt. Tiếp tục tăng cường hợp tác giữa các nước BRICS và các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.- 认为有必要加强地区共同努力,在国际法基础上,包括不使用武力或威胁使用核武器、和平解决冲突,互不干涉内政的原则,在亚太地区建立一个公平、不可分割、全面、开放、透明的安全与合作架构。双方反对以东盟为核心划分亚太地区格局,不利于扩大和加强地区共同对话。- Cho rằng cần tăng cường các nỗ lực chung của khu vực nhằm xây dựng tại châu Á - Thái Bình Dương cấu trúc an ninh và hợp tác bình đẳng, không chia tách, mang tính toàn diện, mở và minh bạch, bao trùm dựa trên cơ sở luật pháp quốc tế, bao gồm các nguyên tắc không sử dụng hoặc đe dọa sử dụng vũ lực, giải quyết hòa bình xung đột, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau. Hai Bên phản đối việc chia rẽ cấu trúc khu vực châu Á - Thái Bình Dương với vai trò trung tâm của ASEAN, tác động tiêu cực đến việc mở rộng và tăng cường đối thoại chung của khu vực.- 确认1982年《联合国海洋法公约》的普遍性和完整性,该公约是所有海洋活动的法律基础,在发展国家、区域和国际层面的合作方面发挥着主导作用,强调需要维护《公约》的完整性。- Khẳng định tính phổ quát và toàn vẹn của Công ước liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982, là nền tảng pháp lý cho tất cả hoạt động trên biển và đại dương và có vai trò chủ đạo trong phát triển hợp tác ở cấp quốc gia, khu vực và quốc tế, nhấn mạnh cần duy trì tính toàn vẹn của Công ước.-协调确保海上航行和航空安全和自由以及不受阻碍的商业活动,支持克制,不使用武力或威胁使用武力,并在符合《联合国宪章》和国际法原则的基础上,通过和平方式解决有关各方之间的争端。包括 1982 年《联合国海洋法公约》,以及国际民用航空组织和国际海事组织建议的标准和做法。- Phối hợp bảo đảm an ninh, an toàn và tự do hàng hải và hàng không và các hoạt động thương mại không bị cản trở, ủng hộ kiềm chế, không sử dụng vũ lực hay đe dọa sử dụng vũ lực và giải quyết các tranh chấp giữa các bên liên quan bằng các biện pháp hòa bình phù hợp với các nguyên tắc của Hiến chương Liên hợp quốc và luật pháp quốc tế, trong đó có Công ước liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982, cũng như theo các tiêu chuẩn và thực tiễn được khuyến nghị của Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế và Tổ chức Hàng hải Quốc tế.- 支持全面有效落实2002年《南海各方行为宣言》(DOC),欢迎通过谈判进程尽快达成有效的《南海行为准则》(COC)。- Ủng hộ việc thực hiện đầy đủ và hiệu quả Tuyên bố về ứng xử của các bên tại Biển Đông (DOC) năm 2002 và hoan nghênh tiến trình đàm phán nhằm sớm đạt Bộ quy tắc ứng xử ở Biển Đông (COC) hiệu lực, thực chất.- 支持通过维护《东南亚友好合作条约》的价值观和原则,参与合作机制,加强东南亚国家联盟在亚太地区架构中的核心作用。参与东亚峰会、东盟地区论坛、东盟防长扩大会议等东盟主导的会议。- Ủng hộ việc củng cố vai trò trung tâm của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) trong cấu trúc khu vực tại Châu Á - Thái Bình Dương thông qua đề cao giá trị và nguyên tắc của Hiệp ước Thân thiện và Hợp tác ở Đông Nam Á, tham gia các cơ chế hợp tác do ASEAN dẫn dắt như Hội nghị cấp cao Đông Á, Diễn đàn Khu vực ASEAN, Hội nghị Bộ trưởng Quốc phòng ASEAN mở rộng.- 促进在东盟-俄罗斯安全问题高级代表磋商框架内的合作,加强东盟-俄罗斯关系中信息安全领域的合作,以及在东盟-俄罗斯信息和通信对话框架内的合作技术安全。- Thúc đẩy hợp tác trong khuôn khổ Tham vấn các Đại diện cao cấp phụ trách vấn đề an ninh ASEAN-Nga, tăng cường hợp tác trong lĩnh vực an ninh thông tin trong quan hệ ASEAN-Nga, cũng như trong khuôn khổ Đối thoại ASEAN-Nga liên quan đến an ninh công nghệ thông tin và truyền thông.——继续加强和深化东盟-俄罗斯战略伙伴关系,在《东盟-俄罗斯2021-2025年全面行动计划》和决心起草未来5年类似文件的基础上,推动合作有效落实。- Tiếp tục tăng cường và làm sâu sắc hơn quan hệ Đối tác chiến lược ASEAN-Nga, đẩy mạnh triển khai hợp tác hiệu quả trên cơ sở Kế hoạch hành động toàn diện ASEAN-Nga giai đoạn 2021-2025 và quyết tâm soạn thảo văn kiện tương tự cho giai đoạn 5 năm tiếp theo.——加强区域经济互联互通,实施大亚欧伙伴关系等区域间互联互通倡议,探索东盟与亚洲经济联盟经济合作潜力。继续推动东盟与欧亚经济联盟、上海合作组织合作。- Tăng cường liên kết kinh tế khu vực và triển khai các sáng kiến kết nối liên khu vực, bao gồm dự án Đối tác Đại Á-Âu, cũng như tìm hiểu tiềm năng hợp tác kinh tế giữa ASEAN, Liên minh Kinh tế Á-Âu. Tiếp tục thúc đẩy hợp tác giữa ASEAN với Liên minh Kinh tế Á-Âu và Tổ chức Hợp tác Thượng Hải.- 继续在亚太经济合作论坛、区域议会间机制(东盟议会间论坛、亚太议会论坛、亚洲议会理事会)框架内开展合作,旨在增强这些机制对于和平、亚洲的稳定、发展、繁荣。加强同湄公河次区域国家各领域合作。- Tiếp tục hợp tác trong khuôn khổ Diễn đàn Hợp tác kinh tế Châu Á-Thái Bình Dương, các cơ chế liên nghị viện khu vực (Diễn đàn liên nghị viện ASEAN, Diễn đàn nghị viện Châu Á-Thái Bình Dương, Đại hội đồng nghị viện Châu Á) nhằm mục đích nâng cao vai trò của các cơ chế này vì hòa bình, ổn định, phát triển và thịnh vượng tại ở Châu Á. Tăng cường hợp tác với các nước tiểu vùng Mê Kông trên các lĩnh vực.——俄罗斯支持并承诺与越南密切协调,成功举办2027年越南APEC年会。- Nga ủng hộ và cam kết phối hợp chặt chẽ với Việt Nam hướng tới tổ chức thành công Năm APEC Việt Nam 2027.——共同维护中东和平稳定,反对干涉地区国家内政,致力于在尊重相关国家和国家法的基础上全面、公正、长期解决巴勒斯坦问题,从而建立一个以 1967 年之前边界为基础、以东耶路撒冷为首都的独立巴勒斯坦国,并与以色列国和平共处。- Chia sẻ mong muốn củng cố hòa bình và ổn định tại Trung Đông, phản đối can thiệp vào công việc nội bộ của các nước khu vực, bày tỏ cam kết đối với một giải pháp toàn diện, công bằng và lâu dài cho vấn đề Palestine trên cơ sở tôn trọng luật pháp quốc tế liên quan, với thành tố chính là giải pháp hai nhà nước, theo đó thành lập Nhà nước Palestine độc lập với thủ đô là Đông Jerusalem dựa trên đường biên giới trước năm 1967, cùng tồn tại hòa bình bên cạnh Nhà nước Israel.越南社会主义共和国和俄罗斯联邦相信,上述合作方向的有效落实以及在国际和地区论坛和组织中的协调行动将有助于巩固和加强两国关系的性质,深化两国传统友谊和全面战略伙伴关系。这符合两国人民的长远利益,有利于亚太地区乃至世界的和平、安全和可持续发展。Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên bang Nga tin tưởng rằng, việc triển khai hiệu quả các phương hướng hợp tác trên và phối hợp hành động tại các diễn đàn và tổ chức quốc tế và khu vực sẽ góp phần củng cố và tăng cường thực chất quan hệ song phương, thắt chặt quan hệ hữu nghị truyền thống và Đối tác chiến lược toàn diện giữa hai nước, đáp ứng lợi ích lâu dài của nhân dân hai nước, vì hòa bình, an ninh và phát triển bền vững tại khu vực Châu Á-Thái Bình Dương nói riêng và trên thế giới nói chung.普京总统感谢越共中央总书记阮富仲和越南高级领导人的周到和礼遇,体现了两国领导人和人民之间的高度信任、传统友谊和特殊感情。 Tổng thống Vladimir Putin cảm ơn Tổng Bí thư Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam Nguyễn Phú Trọng và Lãnh đạo cấp cao Việt Nam đã đón tiếp chu đáo và trọng thị, thể hiện tin cậy cao, hữu nghị truyền thống và tình cảm đặc biệt giữa lãnh đạo và nhân dân hai nước.普京总统邀请阮富仲总书记和越南高级领导人适时访问俄罗斯。阮富仲总书记等越南高级领导人愉快地接受了邀请。Tổng thống Vladimir Putin mời Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng và Lãnh đạo cấp cao Việt Nam sang thăm Nga vào thời điểm thích hợp. Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng và các đồng chí Lãnh đạo cấp cao Việt Nam đã vui vẻ nhận lời.