太惊艳啦!当中国诗词与浪漫之秋撞个满怀......

文摘   2024-10-17 21:25   越南  

点击蓝字 关注我们

凉风有信,寒蝉低语,秋意渐浓。

自古以来,秋天便是历代文人墨客笔下绕不开的主题。

当中国诗词与浪漫之秋相遇,又会发生怎样令人惊艳的故事呢?

一起来看~

金秋十月

2024& AUTUMN

1

A

U

T

U

M

N

秋风词(Thu phong từ)

(李白Lý Bạch)

秋风清,秋月明。

落叶聚还散,寒鸦栖复惊。

相思相见知何日?此时此夜难为情。


Hán Việt

Thu phong thanh,Thu nguyệt minh.

Lạc diệp tụ hoàn tán,Hàn nha thê phục kinh.

Tương tư, tương kiến tri hà nhật?

Thử thì thử dạ nan vi tình…


Dịch nghĩa

Gió thu thanh,

Trăng thu sáng.

Lá rụng lúc tụ lúc tán,

Quạ lạnh đang đậu bỗng rùng mình.

Nhớ nhau không biết ngày nào gặp?

Lúc ấy đêm ấy chan chứa tình.

2

A

U

T

U

M

N

山居秋暝(Sơn cư thu minh)

(王维Vương Duy)


空山新雨后,天气晚来秋。

明月松间照,清泉石上流。

竹喧归浣女,莲动下渔舟。

随意春芳歇,王孙自可留。

Hán Việt

Không sơn tân vũ hậu,

Thiên khí vãn lai thu.

Minh nguyệt tùng gian chiếu,

Thanh tuyền thạch thượng lưu.

Trúc huyên quy hoán nữ,

Liên động há ngư chu.

Tùy ý xuân phương yết,

Vương tôn tự khả lưu.

Dịch nghĩa

Ngọn núi vắng sau cơn mưa,

Thời tiết ban đêm đã là thu rồi.

Ánh trăng sáng chiếu qua rừng cây tùng,

Suối nước xanh chảy trên đá.

Nghe có tiếng trúc xào xạc mấy cô đi giặt áo về,

Tiếng lá sen xao động có người hạ thuyền xuống.

Tùy ý, hương xuân đã hết,

Các vương tôn muốn ở lại thì tự nhiên.

3

A

U

T

U

M

N

秋  词(Thu từ)

(刘禹锡Lưu Vũ Tích)


自古逢秋悲寂寥,我言秋日胜春朝。

晴空一鹤排云上,便引诗到碧霄。

Hán Việt

Tự cổ phùng thu bi tịch liêu,
Ngã ngôn thu nhật thắng xuân triêu.
Tình không nhất hạc bài vân thượng,
Tiện dẫn thi tình đáo bích tiêu.

Dịch nghĩa

Xưa nay hễ thu về là người ta buồn rầu, quạnh vắng,
Riêng tôi thấy ngày thu còn hơn cả buổi sớm mai mùa xuân.
Trên không trung tạnh ráo, một cánh hạc đang lướt gió đè mây,
Đưa thi hứng lên tới chín từng mây xanh.

4

A

U

T

U

M

N

赠刘景文

(Tặng Lưu Cảnh Văn)

苏轼(Tô Thức)

荷尽已无擎雨盖,菊残犹有傲霜枝。

一年好景君须记,最是橙黄橘绿时。

Autumn


Hán Việt

Hà tận dĩ vô kình vũ cái,
Cúc tàn do hữu ngạo sương chi.
Nhất niên hảo cảnh quân tu ký,
Tối thị tranh hoàng quất lục thì.

Autumn


Dịch nghĩa

Sen hết đã không còn lộng che mưa,
Cúc tàn vẫn còn trơ nhành ngạo trong sương.
Cảnh đẹp trong một năm xin anh hãy nhớ,
(Đẹp) nhất là khi cam vàng và quất xanh.


5

A

U

T

U

M

N

醉花阴(Tuý hoa âm)

李清照 

(Lý Thanh Chiếu)


薄雾浓云愁永昼,瑞脑销金兽。

佳节又重阳,玉枕纱厨,半夜凉初透。


东篱把酒黄昏后,有暗香盈袖。

莫道不销魂,帘卷西风,人比黄花瘦。






















Hán Việt

Bạc vụ nùng vân sầu vĩnh trú,

Thuỵ não tiêu kim thú.
Giai tiết hựu trùng dương,
Ngọc chẩm sa trù,
Bán dạ lương sơ thấu.

Đông ly bả tửu hoàng hôn hậu,
Hữu ám hương doanh tụ.
Mạc đạo bất tiêu hồn,
Liêm quyển tây phong,
Nhân tỷ hoàng hoa sấu.






















Dịch nghĩa

Khói nhạt mây dày, ngày dài tẻ ngắt,
Hương trầm đã nguội, lò vàng đã tắt.
Tiết trời tươi đẹp đúng dịp trùng dương,
Gối ngọc màn the,
Nửa đêm hơi lạnh len vào.

Bên bờ giậu phía đông, nâng ly sau buổi hoàng hôn,
Hương thầm đầy tay áo.
Chớ nói cảnh chẳng tiêu hồn,
Rèm cuốn gió tây,
Người so với hoa vàng còn mảnh mai hơn.



“欲说还休,却道天凉好个秋”

——辛弃疾(Tân Khí Tật)

Hán Việt: "Dục thuyết hoàn hưu, Khước đạo: thiên lương hảo cá thu"

Dịch nghĩa: "Muốn nó lại thôi,

Chỉ rằng:"trời mát, mùa thu đẹp"

祝大家秋安~ 

END

河内中国文化中心
河内中国文化中心是中国在越南设立的官方文化旅游机构,旨在通过举办文化展览、学术研讨、艺术表演、旅游推介和文化体验等活动,传播中国优秀传统文化,讲好中国故事,展示好国家形象,促进中越文化交流互鉴,增进民心相通。
 最新文章